K.RHM-NTTU – Từ năm 1947 đến nay, gần 80 năm đã trôi qua, ngành Răng Hàm Mặt (RHM) (ngành Nha) đã được thế giới công nhận có tổng cộng 12 chuyên ngành. Nhằm giúp sinh viên, học viên sau đại học và độc giả hiểu rõ hơn về ngành này, Khoa Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành trân trọng giới thiệu loạt bài viết về các chuyên ngành trong RHM, đồng thời liên hệ với chương trình đào tạo tại trường. Trong số đầu tiên, chúng tôi xin giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển các chuyên ngành trong RHM đã được Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ (American Dental Association – ADA) công nhận, bao gồm:
- Phẫu thuật miệng (Oral Surgery) năm 1947 → Phẫu thuật miệng và hàm mặt (Oral and Maxillofacial Surgery) năm 1988
- Chỉnh nha (Orthodontics) năm 1947 → Chỉnh hình răng mặt (Dentofacial Orthopedics) năm 1989
- Răng trẻ em (Pedodontics) năm 1947 → Nha khoa trẻ em (Pediatric Dentistry) năm 1990
- Nha chu (Periodontics) năm 1947
- Phục hình răng hàm mặt (Prosthodontics) năm 1947
- Bệnh học miệng (Oral Pathology) năm 1949 → Bệnh học miệng và hàm mặt (Oral and Maxillofacial Pathology) năm 1987
- Nha khoa công cộng (Dental Public Health) năm 1950
- Nội nha (Endodontics) năm 1963
- X quang miệng và hàm mặt (Oral and Maxillofacial Radiology) năm 1999
- Gây tê – mê răng hàm mặt (Dental Anesthesiology) năm 2019
- Y học miệng (Oral Medicine) năm 2020
- Đau miệng mặt (Orofacial Pain) năm 2020
Lịch sử hình thành và phát triển các chuyên ngành trong Răng Hàm Mặt
Là một trong những nghề y có lịch sử phát triển lâu đời nhất thế giới, ngành RHM đã có niên đại từ năm 7000 trước Công nguyên. Tuy nhiên, phải đến khi bác sĩ phẫu thuật người Pháp Pierre Fauchard xuất bản cuốn sách ‘The Surgeon Dentist: a Treatise on Teeth’ (tạm dịch là ‘Bác sĩ Phẫu thuật Nha khoa: Chuyên luận về Răng’) vào năm 1723 thì ngành RHM mới thực sự được biết đến như một lĩnh vực y học. Cuốn sách này là cột mốc đánh dấu việc ngành RHM được nhìn nhận và công nhận là một hệ thống điều trị toàn bộ vùng miệng. Sau Thế chiến thứ hai, sự cần thiết phải duy trì sức khỏe răng miệng tốt vì sức khỏe toàn thân đã là chất xúc tác cho sự trỗi dậy của các chuyên ngành trong RHM vào những năm 1900. Kể từ đó, Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ (American Dental Association – ADA) đã xác định các tiêu chí đặt ra cho các chuyên ngành nhằm phản ánh chính xác hơn ảnh hưởng của ngành RHM lên sức khỏe răng miệng tổng quát. Dưới đây là các mốc thời gian quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của các chuyên ngành trong RHM:
- Năm 1946: Hội đồng Phẫu thuật miệng Hoa Kỳ đã gửi đơn thỉnh cầu lên Viện Đại biểu ADA yêu cầu phê duyệt tư cách là cơ quan chứng nhận. Đơn thỉnh cầu đã được chuyển đến Hội đồng Giáo dục Nha khoa là nơi có thẩm quyền quyết định.
- Năm 1947: Hội đồng Giáo dục Nha khoa đã phê duyệt “Yêu cầu Phê duyệt dành cho các Hội đồng thẩm định chuyên ngành Nha khoa” vào ngày 7 tháng 2 năm 1947. Trong thẩm quyền của mình, Hội đồng Giáo dục Nha khoa đã phê duyệt Hội đồng Phẫu thuật miệng Hoa Kỳ vào ngày 9 tháng 4 năm 1947. Sau đó, Ủy ban chuyên ngành Nha khoa của Hội đồng Giáo dục Nha khoa đã trình bày báo cáo đầy đủ lên Hội đồng Giáo dục Nha khoa vào tháng 2 năm 1947 liên quan đến các chuyên ngành Nha khoa, được công bố trên tạp chí JADA vào ngày 15 tháng 4 năm 1947. Tại cuộc họp từ ngày 4 đến ngày 8 tháng 8 năm 1947, Viện Đại biểu ADA đã phê duyệt “Yêu cầu Phê duyệt dành cho các Hội đồng thẩm định chuyên ngành Nha khoa”. Vào năm này, các chuyên ngành được công nhận bao gồm Phẫu thuật miệng, Chỉnh nha, Nha khoa trẻ em, Nha chu và Phục hình răng hàm mặt.
- Năm 1948: Hội đồng Giáo dục Nha khoa đã phê duyệt các Hội đồng thẩm định sau: Hội đồng Phẫu thuật miệng Hoa Kỳ, Hội đồng Nha khoa trẻ em Hoa Kỳ, Hội đồng Nha chu Hoa Kỳ và Hội đồng Phục hình răng hàm mặt Hoa Kỳ.
- Năm 1949: Viện Đại biểu ADA đa công nhận Bệnh học miệng là một chuyên ngành Nha
- Năm 1950: Viện Đại biểu ADA công nhận Nha khoa công cộng là một chuyên ngành Nha khoa và phê duyệt Hội đồng Chỉnh nha Hoa Kỳ và Hội đồng Bệnh học miệng Hoa Kỳ.
- Năm 1951: Viện Đại biểu ADA phê duyệt Hội đồng Nha khoa công cộng Hoa Kỳ.
- Năm 1959: Viện Đại biểu ADA chấp thuận bản sửa đổi của “Yêu cầu Phê duyệt dành cho các Hội đồng thẩm định chuyên ngành Nha khoa” và đổi tên thành “Yêu cầu về Hội đồng chứng nhận quốc gia dành cho các lĩnh vực chuyên ngành trong thực hành Nha khoa”.
- Năm 1963: Viện Đại biểu ADA công nhận Nội nha là một chuyên ngành Nha khoa theo tài liệu sửa đổi năm 1959.
- Năm 1964: Viện Đại biểu ADA phê duyệt Hội đồng Nội nha Hoa Kỳ.
- Năm 1980 – 1981: Để đáp lại khuyến cáo trong báo cáo của Lực lượng đặc nhiệm về Giáo dục Nha khoa nâng cao của Hiệp hội các trường Nha tại Hoa Kỳ, Hội đồng Giáo dục Nha khoa đã nghiên cứu và đề xuất sửa đổi các yêu cầu, xác định các lĩnh vực chăm sóc chỉ nên được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa và quy định rõ hơn mối liên quan giữa các chuyên ngành với Nha khoa tổng quát.
- Năm 1986 – 1990: Tám chuyên ngành Nha khoa đã được công nhận đã nộp đơn lên Hội đồng để được công nhận lại, một số được đổi tên do thể hiện phạm vi lớn hơn và đã được chấp thuận, gồm có Nha khoa công cộng (1986), Bệnh học miệng và hàm mặt (1987), Phục hình răng hàm mặt (1987), Phẫu thuật miệng và hàm mặt (1988), Nha chu (1988), Nội nha (1989), Chỉnh hình răng mặt (1989), Nha khoa trẻ em (1990).
- Năm 1990 – 1991: Hội đồng Giáo dục Nha khoa đã tiến hành đánh giá toàn diện quy trình công nhận các chuyên ngành, quy trình đánh giá định kỳ các chuyên ngành đã được công nhận.
- Năm 1999: Viện Đại biểu ADA công nhận X quang miệng và hàm mặt là một chuyên ngành Nha
- Năm 2000: Hội đồng Giáo dục Nha khoa phê duyệt Hội đồng X quang miệng và hàm mặt Hoa Kỳ.
- Năm 2019: Hội đồng Ủy viên Ủy ban Quốc gia công nhận Gây tê – mê Nha khoa là một chuyên ngành Nha
- Năm 2020: Hội đồng Ủy viên Ủy ban Quốc gia công nhận Y học miệng là một chuyên ngành Nha
- Năm 2020: Hội đồng Ủy viên Ủy ban Quốc gia công nhận Đau miệng mặt là một chuyên ngành RHM khoa.
- Năm 2020: Hội đồng Ủy viên Ủy ban Quốc gia phê duyệt Hội đồng Gây tê – mê Nha khoa Hoa Kỳ.
- Năm 2021: Hội đồng Ủy viên Ủy ban Quốc gia phê duyệt Hội đồng Y học miệng Hoa Kỳ.
- Năm 2022: Hội đồng Ủy viên Ủy ban Quốc gia phê duyệt Hội đồng Đau miệng mặt Hoa Kỳ.
Nhìn chung, các chuyên ngành trong ngành RHM nói riêng cũng như ngành RHM nói chung phải được quản lý thông qua cơ quan pháp lý, theo luật định và theo chuyên môn. Việc thành lập một chuyên ngành phải giải quyết được nhu cầu sức khỏe cụ thể đồng thời đảm bảo rằng phạm vi của một chuyên ngành này không bị trùng lặp với các chuyên ngành khác. Để được công nhận là chuyên gia trong một chuyên ngành cụ thể, các bác sĩ cần phải đạt được kiến thức và kỹ năng thông qua một chương trình đào tạo chính quy và có năng lực dựa trên kinh nghiệm thuộc chuyên ngành đó.
Các tiêu chí công nhận chuyên ngành trong Răng Hàm Mặt
Chuyên ngành Nha khoa là một phạm vi chuyên môn có trọng tâm riêng biệt, khác biệt và được xác định rõ ràng dựa trên kiến thức và kỹ năng nâng cao, chuyên sâu, được Ủy ban quốc gia chính thức công nhận là đáp ứng “Yêu cầu công nhận chuyên ngành Nha khoa”.
Các tiêu chí công nhận một chuyên ngành Nha khoa gồm có:
- Được đại diện bởi một tổ chức: (a) có tư cách đại diện chuyên ngành được đề xuất hoặc công nhận; (b) quyền bỏ phiếu về những vấn đề liên quan đến chuyên ngành chỉ dành riêng cho các bác sĩ đã hoàn thành chương trình giáo dục nâng cao trong chuyên ngành được đề xuất hoặc công nhận, kéo dài tối thiểu hai năm học, được Ủy ban Công nhận Nha khoa công nhận; hoặc có đủ kinh nghiệm giáo dục và/hoặc hành nghề trong chuyên ngành được coi là phù hợp thông qua các tiêu chí bằng văn bản do tổ chức đại diện và hội đồng chứng nhận tổ chức đó thiết lập; và (c) chứng minh được khả năng thành lập và duy trì một hội đồng chứng nhận, nếu tổ chức đại diện không được Ủy ban Quốc gia công nhận. Tổ chức đại diện đã được công nhận phải tiếp tục có một hội đồng chứng nhận đáp ứng các yêu cầu về công nhận của Hội đồng Chứng nhận Quốc gia dành cho Chuyên gia Nha khoa để duy trì được công nhận.
- Được công nhận là một lĩnh vực riêng biệt và được xác định phạm vi rõ ràng, đòi hỏi kiến thức, kỹ năng và đào tạo nâng cao, chuyên biệt so với chương trình đại học theo định nghĩa của Tiêu chuẩn Công nhận Chương trình Giáo dục Nha khoa của Ủy ban Công nhận Nha khoa.
- Phạm vi hành nghề đòi hỏi kiến thức, kỹ năng và đào tạo nâng cao: (a) hoàn toàn tách biệt và khác biệt với kiến thức, kỹ năng và đào tạo cần thiết để hành nghề trong bất kỳ chuyên ngành nào đã được công nhận; và (b) không thể được điều chỉnh thông qua việc sửa đổi tối thiểu bất kỳ chuyên ngành nào đã được công nhận.
- Được chứng minh một cách khoa học, dựa trên chứng cứ hoặc nghiên cứu hợp lệ và đáng tin cậy, rằng chuyên khoa đó: (a) đóng góp tích cực kiến thức mới; (b) đóng góp tích cực vào nhu cầu giáo dục của chuyên ngành ở bậc đào tạo sau đại học và đào tạo liên tục; (c) đóng góp tích cực nghiên cứu thiết lập tính hợp lệ dựa trên bằng chứng của liệu pháp được các bác sĩ sử dụng trong chuyên ngành; và (d) chứng minh được nhu cầu về dịch vụ mà hiện tại chưa có bất kỳ chuyên ngành nào đã được công nhận đáp ứng được.
- Có lợi ích hoặc tác động trực tiếp đến việc chăm sóc người bệnh trên lâm sàng và đáp ứng được nhu cầu của nhóm người bệnh trong chuyên ngành đó.
- Có các chương trình giáo dục nâng cao chính thức được Ủy ban Công nhận Nha khoa công nhận và kéo dài tối thiểu hai năm học.
Các chuyên ngành trong Răng Hàm Mặt đã được ADA công nhận (tính đến tháng 08/2023)
Chuyên ngành | Năm
công nhận |
Hội đồng chứng nhận | Năm
phê duyệt |
Phẫu thuật miệng (Đổi thành Phẫu thuật miệng và hàm mặt vào năm 1988) | 1947 | Hội đồng Phẫu thuật miệng Hoa Kỳ | 1948 |
Chỉnh nha (Đổi thành Chỉnh hình răng mặt vào năm 1989) | 1947 | Hội đồng Chỉnh nha Hoa Kỳ | 1950 |
Răng trẻ em (Đổi thành Nha khoa trẻ em vào năm 1990) | 1947 | Hội đồng Nha khoa trẻ em Hoa Kỳ | 1948 |
Nha chu | 1947 | Hội đồng Nha chu Hoa Kỳ | 1948 |
Phục hình răng hàm mặt | 1947 | Hội đồng Phục hình răng hàm mặt Hoa Kỳ | 1948 |
Bệnh học miệng
(Đổi thành Bệnh học miệng và hàm mặt vào năm 1987) |
1949 | Hội đồng Bệnh học miệng Hoa Kỳ | 1950 |
Nha khoa công cộng | 1950 | Hội đồng Nha khoa công cộng Hoa Kỳ | 1951 |
Nội nha | 1963 | Hội đồng Nội nha Hoa Kỳ | 1964 |
X quang miệng và hàm mặt | 1999 | Hội đồng X quang miệng và hàm mặt Hoa Kỳ | 2000 |
Gây tê – mê răng hàm mặt | 2019 | Hội đồng Gây tê nha khoa Hoa Kỳ | 2020 |
Y học miệng | 2020 | Hội đồng Y học miệng Hoa Kỳ | 2021 |
Đau miệng mặt | 2020 | Hội đồng Đau miệng mặt Hoa Kỳ | 2022 |
Lời kết – Hành trình và triển vọng các chuyên ngành Răng Hàm Mặt
Ngành Răng Hàm Mặt hiện đại có tổng cộng 12 chuyên ngành đã được ADA công nhận. Các chuyên ngành đã tồn tại trong gần một thế kỷ và đã tạo ra nhiều khám phá, tiến bộ khoa học mới. Với sự đào tạo chuyên sâu hơn và điều trị chuyên môn hóa hơn, các bác sĩ có thể cung cấp những dịch vụ chăm sóc răng miệng tối ưu và toàn diện hơn. Mặt khác, trong khi các chuyên ngành này tiếp tục thay đổi và phát triển theo thời gian, chắc chắn rằng ADA có thể công nhận thêm nhiều chuyên ngành hơn nữa trong tương lai để cung cấp cho bác sĩ và người bệnh những những cơ hội chăm sóc mới.
TTND.TS.BS.LG. Ngô Đồng Khanh
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Hồng
TS.BS. Võ Thị Thủy Tiên
Khoa Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành